0908 789 326

Hãy chia sẽ để cuộc sống ý nghĩa hơn!
www.baithuochay.net là website cung cấp cho bạn một số bài thuốc mang tinh chất tham khảo để bạn có thêm sự lựa chọn cho việc chữa trị bệnh cho mình và m&

Đăng tin rao vặt nhà đất miễn phí hiệu quả
Quảng cáo trực tuyến không còn xa lạ với các doanh nghiệp tại thị trường Việt Nam. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp đang lúng túng với việc lựa chọn hìn

Bạn biết tác dụng của củ Tỏi trong việc chữa bệnh như thế nào?
Theo Đông y, tỏi có vị cay, tính ấm, có công dụng hành khí trệ, làm ấm tỳ vị, giải độc và sát trùng....
Bài thuốc dân gian
Sản phẩm nhà tài trợ

Liên kêt website
Bài thuốc dân gian
Bài thuốc giúp trị bệnh hen phế quản
Hen phế quản thể thực chứng
Người bệnh xuất hiện cơn khó thở, khó thở thì thở ra, tức ngực, có thể ho và khạc ra đờm loãng trắng, cảm giác lạnh, đau đầu, không ra mồ hôi, miệng không khát, chất lưỡi nhợt, mạch huyền tế. Dùng một trong các bài thuốc sau:
Bài 1: tô tử 12g, hậu phác 8g, quất bì 8g, quế chi 8g, bán hạ chế 8g, ngải cứu 12g, đương quy 10g, gừng 4g, tiền hồ 10g, đại táo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: ma hoàng 8g, quế chi 8g, bán hạ chế 10g, cam thảo 6g, can khương 4g, tế tân 4g, ngũ vị tử 6g, hạnh nhân 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nếu người bệnh xuất hiện cơn khó thở, khó thở thì thở ra, tiếng thở thô, thậm chí cánh mũi phập phồng, ho, khạc đờm vàng, dính, đặc, miệng khát, thích uống nước mát, ngực tức, phiền táo, ra mồ hôi. Toàn thân có thể có sốt, mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
Bài 1: ma hoàng 8g, xạ can 10g, thạch cao 12g, hạnh nhân 10g, gừng tươi 4g, tô tử 8g, đại táo 12g, đình lịch tử 8g, bán hạ chế 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: ma hoàng 8g, hạnh nhân 12g, bán hạ chế 10g, trúc lịch 12g, cam thảo 6g, hoàng cầm 12g, tang bạch bì 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nếu đờm nhiều gia xạ can 8g, đình lịch tử 10g.
Nếu ho đờm vàng thêm ngư tinh thảo 16g.
Nếu sốt cao thêm thạch cao 12g.
Nếu người bệnh xuất hiện cơn khó thở, khó thở thì thở ra. Ho đờm nhiều và dính, khó khạc, nghe trong họng có tiếng đờm lọc xọc, ngực đầy tức, nôn mửa, ăn kém, miệng nhạt, chất lưỡi trắng nhờn, mạch hoạt.
Bài thuốc: ma hoàng 8g, hạnh nhân 12g, cam thảo 6g, phục linh 16g, bán hạ chế 12g, trần bì 8g, tô tử 10g, bạch giới tử 12g, lai phục tử 12g, thương truật 16g, hậu phác 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nếu thấp đàm hóa nhiệt dẫn tới ho đờm vàng, đặc, lượng nhiều, mặt đỏ, miệng khô, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch hoạt sác, thì gia tri mẫu 12g, qua lâu 8g.
Nếu đờm nhiều, gây khó thở, bệnh nhân không nằm được thì gia thêm đình lịch tử 10g để tả phế, trục đàm.

Cây và vị thuốc ma hoàng.
Hen phế quản thể hư chứng
Hen phế quản mạn tính hay hen phế quản ngoài cơn thuộc hư chứng trong y học cổ truyền. Trên lâm sàng được chia 2 thể: thể phế hư và thể thận hư.
Thể phế hư: Thường gặp ở người hen phế quản lâu ngày dẫn đến tình trạng khí phế thũng, chức năng hô hấp giảm, thường là vào thời kỳ đầu của tâm phế mạn tính.
Triệu chứng: Người bệnh khó thở, tiếng nói, tiếng ho, tiếng thở nghe nhỏ yếu, ho có thể khạc ra nhiều đờm trắng loãng. Sắc mặt trắng khi thay đổi thời tiết dễ tái phát cơn hen, tự ra mồ hôi, sợ gió, hay chảy nước mũi, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch nhu hoãn, vô lực. Nếu thiên về phế âm hư thì ho khan, ít đờm, miệng khô, họng khô, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
Bài thuốc: đẳng sâm (hoặc nhân sâm) 16g, mạch môn 12g, ngũ vị tử 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Nếu thiên về phế âm hư thì gia thêm: sa sâm 10g, ngọc trúc 10g, xuyên bối mẫu 8g để nhuận phế, hóa đàm.
Nếu nôn ra đờm loãng, cảm giác cơ thể lạnh, miệng không khát là tình trạng phế hư có hàn thì bỏ mạch môn, gia hoàng kỳ 12g, quế chi 6g, cam thảo 6g để ôn phế, ích khí.
Thể thận hư: Do thận âm hư hay thận dương hư làm suy giảm chức năng nạp khí của tạng thận. Biểu hiện: bệnh hen phế quản đã kéo dài, người bệnh thường xuyên có cảm giác khó thở khi vận động, lao lực một chút thì khó thở tăng lên, người gầy, tinh thần mỏi mệt
Thiên về thận dương hư thì tay chân lạnh, sắc mặt xanh trắng, đại tiện nát, có thể phù nhẹ, chất lưỡi nhợt, mạch trầm tế.
Bài thuốc: thục địa 12g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 12g, hắc phụ tử 8g, nhục quế 6g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Có thể dùng dưới dạng viên hoàn, mỗi ngày uống 20g chia 2 lần uống.
Thiên về thận âm hư: đau lưng, mỏi gối, chóng mặt, ù tai, miệng khô, họng khô, lòng bàn chân bàn tay nóng, đại tiện nát, chất lưỡi đỏ khô, ít rêu, mạch tế sác.
Bài thuốc: thục địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, phục linh 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Có thể dùng dưới dạng viên hoàn, mỗi ngày uống 20g chia 2 lần uống.
Nếu biểu hiện tình trạng âm hư rõ thì gia thêm ngũ vị tử 8g, mạch môn 10g.
ThS.BS. Trần Thái Hà
Khắc tinh của bệnh hen

Cây lá hen [Calotropis gigantea], có tên khác là “nam tì bà”, “bàng biển”, “bồng bồng”…, từ lâu đã được sử dụng trong nhiều bài thuốc trị ho, khạc đờm (đàm), hen (suyễn). Ngày nay, các nghiên cứu đã chứng minh những tác dụng sinh học rất quý của lá hen trong điều trị các bệnh hô hấp mạn tính: hen, viêm phế quản mạn, phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Năm 2010-2011, trên Tạp chí International Journal of Current Biological and Medical Science, các nhà khoa học Ấn Độ công bố kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận: hoạt chất α-và β-amyrin trong lá hen giúp làm giảm tổng hợp leukotriene - chất trung gian tham gia phản ứng viêm niêm mạc đường thở, gây ra co thắt và tăng tính phản ứng phế quản, từ đó mang lại hiệu quả chống viêm và giãn phế quản. Các nghiên cứu trên cũng đã chứng minh lá hen có tác dụng chống ôxy hóa, dọn dẹp gốc tự do, ngăn chặn tình trạng mất cân bằng ôxy hóa, bảo vệ phổi khỏi tác nhân gây hại. Chính nhờ những tác dụng chống viêm, chống ôxy hóa, giãn phế quản, lá hen được coi là dược liệu “khắc tinh số 1” của bệnh hen, viêm phế quản mạn, COPD…
Đăng bởi: admin
Chữa khỏi hen suyễn

Hen phế quản - suyễn (hen suyễn) là sự tái đi tái lại của triệu chứng ho, khò khè, khó thở… Các triệu chứng này thường xảy ra vào chiều tối, đêm và sáng sớm. Người bệnh thường khởi phát cơn suyễn khi thời tiết thay đổi hoặc khi gắng sức, trẻ chơi giỡn, la hét... Đây là một bệnh viêm mạn tính của đường thở. Tình trạng viêm này làm cho đường thở trở nên rất nhạy cảm với các chất kích thích khác nhau, đường thở sẽ phù nề, co thắt, chứa đầy chất nhầy nên bị tắc nghẽn khiến cho người bệnh có cơn ho, khò khè, khó thở. Hẹn suyễn là bệnh mạn tính, hoàn toàn không phải là bệnh lây lan, truyền nhiễm mà là bệnh có tính chất gia đình, di truyền.
Đăng bởi: admin
Thuốc nam chữa hen suyễn

THUỐC NAM ĐIỀU TRỊ HEN SUYỄN Đông y quan niệm hen thuộc chứng hen suyễn do các Tỳ – Phế – Thận suy yếu gây ra. Việc điều trị nên tập trung vào nâng cao thể lực, điều hòa toàn thân, hạn chế tái phát các cơn hen suyễn. Tùy theo từng thể bệnh mà có bài thuốc nam chữa bệnh hen suyễn khác nhau.
Đăng bởi: admin
Bệnh hen suyễn

Triệu chứng: Khi thời tiết thay đổi hít thở khó khăn, khò khè thở suyễn do đàm khó văn ra, tinh thần mệt mỏi do thiếu oxy lên não. Trẻ em mắc các chứng trên thì biếng ăn chậm lớn, uống nhiều thứ thuốc nhưng vẫn không khỏi. Đông y gia truyền chuyên chữa bệnh hen suyễn hướng dẫn bệnh nhân mắc bệnh cách dùng thuốc như sau Trẻ em: Từ 1-5 tuổi ngày uống 1-2 viên Từ 6-14 tuổi ngày 2-3 viên Người lớn uống từ 3-5 viên Uống với nước sôi để nguội vào sáng và tối sau bữa ăn. Thuốc được bào chế từ các loại dược liệu tự nhiên, không độc hại, không phản ứng phụ kể cả dùng chung với thuốc tây. Kiêng Kỵ: Không ăn thịt chó, lòng lợn, kem đá, tôm cua và các thực phẩm gây dị ứng khác. Chú ý: Uống một liều bệnh giảm rõ rệt, uống liều tiếp bệnh thuyên giảm và khỏi hoàn toàn. ĐC: Lương y: Nguyễn Thị Ngọc Hà Số nhà 11 ngõ 4 đường Trần Phú, tx Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh ĐT: 0914262018 hoặc 0989262018
Đăng bởi: admin
Bài thuốc trị ho cho bé hiệu quả

Thay đổi thời tiết ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của trẻ em, đặc biệt bé dễ mắc chứng ho. Bên cạnh các phương pháp Tây y, có những bài thuốc dân gian hiệu quả, trị dứt ho nhanh chóng.
Đăng bởi: admin
Điều trị bệnh quai bị từ đông y
Theo Lương y Trịnh Văn Sỹ, không nên xem nhẹ bệnh quai bị. Quai bị nếu không được điều trị sẽ dẫn tới bị biến chứng thậm chí có thể vô sinh sau này. Nguyên tắc điều trị theo Đông y: chống viêm, trừ thấp, thanh nhiệt, nâng đỡ thể trạng. Đông y xếp bệnh quai bị vào loại “ôn dịch”.
Đăng bởi: admin
Bài thuốc nhuận phế, dưỡng vị từ ngân nhĩ

Mỗi khi chuyển mùa, thời tiết thay đổi làm cho cơ thể con người nếu không thích nghi kịp sẽ có những phản ứng ảnh hưởng đến sức khỏe, nhất là nhóm bệnh về đường hô hấp. Đường hô hấp được phân chia thành đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới với rất nhiều loại bệnh như: viêm mũi, viêm họng, viêm xoang, viêm mũi dị ứng, viêm phế quản, hen phế quản, viêm phổi... Ngoài việc dùng thuốc, bạn đọc có thể sử dụng một số món ăn bổ phổi như ngân nhĩ để hỗ trợ điều trị.
Đăng bởi: admin
Dứa gai chữa ho và cảm mạo

Dứa gai còn có tên là dứa dại, dứa gỗ. Là loại cây nhỏ, cao 1 - 2m, thân có rễ phụ dài. Lá mọc tập trung ở ngọn, hình dải hẹp, cứng, mép và gân giữa có gai cứng. Cụm hoa gồm hoa đực và hoa cái. Quả to khi chín màu vàng.
Đăng bởi: admin
Trị ho tiêu đờm từ vị thuốc cát cánh

Cát cánh còn có tên khác là bạch dược, kết cánh, cánh thảo, là rễ phơi khô của cây cát cánh (Platycodon grandiforum A. DC.), thuộc họ hoa chuông (Campanunaceae). Cát cánh vị đắng cay, tính hơi ôn; vào kinh phế. Có tác dụng tuyên phế, khứ đàm, lợi yết, bài nùng, khai thông phế khí. Chữa chứng ho nhiều đờm, họng đau nói khàn, áp-xe phổi, viêm họng sưng đau, lỵ, tiểu tiện không lợi.
Đăng bởi: admin
Các huyệt vị trị cảm cúm

Hiện nay, dịch cúm nói chung đang đe dọa nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó ở Việt Nam, nguy cơ bùng phát dịch cúm A/H5N1 là rất cao. Làm gì để phòng chống cảm cúm nói chung hay dịch cúm A/H5N1? Ngoài việc tiêm phòng vaccin, dùng thuốc tân dược, xin giới thiệu với bạn đọc một phương pháp xoa bóp bấm huyệt phòng bệnh để bạn đọc tham khảo khi cần thiết.
Đăng bởi: admin
Trị bệnh cảm mạo, phong hàn từ cây màng tang

Màng tang thuộc loại cây nhỡ, cao khoảng 5 - 8m, thân vỏ xanh, có lỗ bì, già thì có màu nâu nâu xám, cành nhỏ. Lá mọc so le, phiến lá hình mác dài độ 10cm, rộng 1,5-2,5cm, dày, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới xám sau biến màu đen, mép nguyên; cuống lá mảnh; gân lá rõ.
Đăng bởi: admin